Khi chuẩn bị du học hoặc định cư Canada, rất nhiều phụ huynh đều quan tâm tới hệ thống giáo dục Canada. Liệu nó có thực sự tốt cho bản thân và người thân của họ sau này? Cùng chúng tôi đi tìm lời giải trong bài viết dưới đây.
Bạn biết đấy, Lãnh thổ Canada là đất nước đầu tư rất nhiều vào hệ thống giáo dục nước nhà. Thực tế, Canada thuộc TOP những quốc gia có nền giáo dục vào hàng đầu trên thế giới và luôn là 1 trong 3 quốc gia đúng đầu thế giới về mức đầu tư bình quân đầu người dành cho hệ thống giáo dục sau trung học.
Theo Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
Hệ thống giáo dục Canada có đặc điểm gì ?
- Hệ thống giáo dục ở Canada bao gồm từ trường công lập và tư thục từ mẫu giáo tới đại học. Tại Canada thì ở cấp đại học hầu hết đều là trường công lập, không có tư thục, vì vậy, chất lượng giáo dục đều ngang bằng nhau trên khắp đất nước.
- Một năm học kéo dài từ tháng 9 năm trước tới tháng 6 năm sau. Trẻ em vào lớp 1 khi được 6 tuổi. Lớp 1 đến lớp 6 là ở bậc tiểu học
- Trung học từ lớp 7 tới lớp 11, 12 hoặc 13 (tùy tỉnh bang). Sau đó học sinh sẽ lựa chọn học cao đẳng, cao đẳng phổ thông chuyên nghiệp (Cé gep) hoặc là đại học.
- Riêng Cé gep là dạy 2 năm phổ thông hoặc đào tạo nghề trong vòng 3 năm ở giữa trung học và đại học, và chỉ riêng tại tỉnh bang Quebec mới có hệ thống Cé gep này.
- Canada là đất nước đa ngôn ngữ, và tại những tỉnh bang nói tiếng Anh ở Canada thì các trường cao đẳng còn được gọi với nhiều tên gọi khác như:
- community college (cao đẳng cộng đồng), University College (cao đẳng đại học), technical institutes (học viện kỹ thuật),…
- Sau đây là một vài đặc điểm từng cấp học trong hệ thống giáo dục Canada, mời quý bạn đọc theo dõi.
Sơ đồ nền giáo dục tại Canada và tỉnh bang
Bậc Tiểu học
Ở Canada việc cho phép trẻ em đi học là điều bắt buộc vì nó là yêu cầu pháp lý (giáo dục tốt, xã hội vững mạnh). Giáo dục tiểu đi theo một cấu trúc đồng nhất trên khắp Canada, với một số khác biệt nhỏ tại các tỉnh bang. Thông thường, những lớp học này sẽ bắt đầu từ 5 đến 6 tuổi và bắt đầu với 1 năm tại trường mẫu giáo.
Bậc Trung học
Như đã nói ở trên, Canada có rất nhiều trường trung học từ công lập tới tư thục. Học sinh tại đây có thể lựa chọn học kết hợp văn hóa với tiếng Anh.
Đa phần các trường đại học ở Canada không yêu cầu ngoại ngữ của du học sinh, miễn là người đó có điểm học văn hóa tốt. Khi bắt đầu đăng ký học tại trường, du học sinh đó sẽ phải thi trắc nghiệm sinh ngữ nhằm xác định xem có cần phải cho học thêm sinh ngữ ngoài các môn học văn hóa hay không.
Trường trung học tư thục
Toàn bộ các tỉnh bang ở Canada đều có trường trung học tư thục, và bạn biết không, nhiều nhà kinh doanh và lãnh đạo chính trị nổi tiếng tại Canada từng tốt nghiệp tại những trường tư thục này.
Một điều nữa mà bạn có thể yên tâm đó là toàn bộ các trường tư thục bắt buộc phải đăng ký với Bộ giáo dục tại tỉnh bang hoặc lãnh thổ của họ và phải đảm bảo các tiêu chuẩn về giáo trình giảng dạy và các tiêu chuẩn khác được bộ liên quan quy định.
Ở Canada bạn cũng có thể chọn trường dành riêng cho nam, riêng cho nữ hay cả nam và nữ cho trẻ. Ở nhiều trường trung học tư thục có chương trình nội trú toàn diện, vì vậy phụ huynh có thể yên tâm khi cho con em du học ở đây.
Đăng ký miễn phí chương trình Tư vấn định cư Canada
XEM THÊM:
- Visa Xuất khẩu lao động Úc Uy Tín 2022: Chi Phí, Cách Thức, Ngành Nghề
Trung học công lập
Giờ đây, hệ thống giáo dục Canada ở nhiều trường công lập đã bắt đầu thu nhận du học sinh quốc tế, và ngày càng mở rộng trên toàn đất nước. Những trường công lập này đều được quản lý bởi hội đồng giáo dục (school board) được bầu ra ở địa phương.
Tùy mỗi tỉnh bang mà chính sách thu nhận học sinh quốc tế khác nhau và mức học phí cũng không giống nhau.
Và một điều nữa đó là một vài trường trung học công lập có chương trình International Baccalaureat – IB (chứng chỉ quốc tế). IB là chứng chỉ được công nhận khắp Bắc Mỹ – tương đương với năm thứ nhất đại học.
Khi học sinh đạt được điểm cao môn học IB thì sẽ được các đại học công nhận khi học sinh đó chuyển lên đại học.
Cao đẳng
Tại Canada có khoảng 175 cơ sở giáo dục sau trung học đều là thành viên thuộc ACCC – Hiệp hội các trường cao đẳng cộng đồng Canada. Một vài tên gọi khác như: Học viện kỹ thuật, cao đẳng cộng đồng, cao đẳng đại học, Cé gep.
Khi tốt nghiệp tại những cơ sở giáo dục này, bạn hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu các ngành công nghiệp, dịch vụ công cộng, kinh doanh,…trên thị trường.
Tại Canada, giáo trình giảng dạy ở nhiều trường cao đẳng còn chuyên sâu về nghề nghiệp hơn là ở bậc đại học. Những lớp học ít người thì các khóa học thường là thực tập ở bên ngoài trường, không gian học và phòng lab thoáng đãng, cách dạy tương tác nhiều hơn, nhiều cấp độ học khác nhau từ kỹ thuật cho tới ngành nghệ thuật sáng tạo.
Tại đất nước ngày, nhiều trường cao đẳng là nơi đào tạo xuất sắc cho nhiều lĩnh vực như môi trường, công nghệ thông tin, khách sạn, du lịch,…Ở đây có chương trình học toàn thời gian và bán thời gian linh động cho học sinh bao gồm như y tế, nghệ thuật ứng dụng, kinh doanh, dịch vụ xã hội,…Có thể nói, các trường cao đẳng là địa chỉ giáo dục cấp tiến, thường xuyên thay đổi để đáp ứng được những nhu cầu về kinh tế xã hội của cộng đồng.
Bậc Cao đẳng Đại học
Đây là dạng kết hợp giữa trường cao đẳng và đại học ở Canada. Khi theo học tại đây, bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 định hướng đó là:
- Theo học 1 chương trình văn hóa trong 2 năm, sau đó chuyển tiếp đi lên đại học
- Học 2-3 năm để tốt nghiệp với bằng cấp chuyên môn.
Hầu hết các trường đại học đều có liên kết với một vài trường đại học trong vùng để thuận tiện cho quá trình chuyển tiếp. Sau khi chuyển tiếp lên đại học, sinh viên sẽ học tiếp 2 năm cuối của chương trình đại học kéo dài 4 năm.
Cao đẳng cộng đồng – Community College
Có thể nói, tại Canada, trường cao đẳng cộng đồng là phổ biến nhất, có nhiều chương trình đào tạo chuyên môn từ 1-3 năm (gồm cả thời gian thực tập).
Một số ít còn có chương trình chuyển tiếp lên đại học, học sinh có thể học các khóa học tương đương với các khóa học trong 2 năm đầu của chương trình 4 năm đại học. Sau đó thì sẽ tiếp tục học tiếp chương trình học 2 năm cuối tại trường đại học để hoàn tất chương trình học.
Hẳn là bạn quan tâm làm thế nào để con mình học tại Canada ?
Định cư cả gia đình tại Canada với các chương trình sau:
Chương trình chuyển tiếp đại học – University Transfer Program
Như đã nói ở trên, học sinh muốn lấy được bằng đại học theo chương trình chuyển tiếp đại học thì cần phải hoàn thành chương trình học 2 năm học đầu tiên ở trường Community College hoặc University College để nhận tín chỉ (credit).
Và các tín chỉ này sẽ chuyển tiếp lên các trường đại học như là chứng nhận đã học năm thứ nhất và thứ hai tại đại học.
Lưu ý:
- Học sinh cần chọn kỹ các khóa học phù hợp với ngành mà mình dự định theo học ở bậc đại học.
- Không phải chỉ cần hoàn thành chương trình chuyển tiếp là được nhận vào học tại đại học mà học sinh cần phải thỏa mãn điều kiện nhập học tại đại học đó.
Tại tỉnh bang Quebec, các học sinh quốc tế có thể lựa chọn học tại một trường cao đẳng Cé gep. Những học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông khi chọn Cé gep thì sẽ có 2 chương trình, đó là
- Chương trình chuyển tiếp 2 năm lên đại học
- Chương trình chuyển tiếp kỹ thuật 3 năm để đi làm luôn.
Trường cao đẳng nghề – Technical Institute/Career College
Đây là những cơ sở giáo dục tư nhân, tại đây có các giáo trình dạy cho học sinh những kỹ năng thực tế áp dụng khi làm việc ngoài thị trường sau khi theo học trong thời gian ngắn.
Nếu bạn đang tìm kiếm chương trình đào tạo ngắn hạn cho nghề điện ảnh, tin học, internet, du lịch khách sạn, thiết kế đồ họa,…thì đây là một lựa chọn chính xác.
Dù là trường do tư nhân làm chủ nhưng đều được tỉnh bang công nhận và đảm bảo các tiêu chuẩn trong chương trình học và chất lượng giảng dạy.
Đại học – UNIVERSITY
Tính đến nay, có 95 trường đại học tại Canada nổi tiếng trên thế giới về chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, vì thế bằng được cấp từ Canada luôn được công nhận toàn thế giới.
Nhà nước tài trợ cho các trường đại học Canada quy mô lớn, không phân biệt địa điểm hay ngành học. Mỗi trường có số lượng sinh viên theo học dao động từ 1.000 – 35.000 sinh viên.
Tại đây có rất nhiều loại hình đào tạo và đủ loại văn bằng cho kỹ sư, cử nhân hay tiến sĩ, có cả chứng chỉ và diploma chuyen môn.
Tùy mỗi tỉnh bang, mỗi trường, mỗi chương trình học mà học phí sẽ thay đổi, nên cần tham khảo trước khi quyết định theo học.
Mỗi năm học đại học kéo dài từ tháng 9 năm trước tới tháng 5 năm sau, có một vài trường theo hệ thống 2 hoặc là 3 học kỳ, học cả mùa hè.
Đặc biệt, tại Canada không thi tuyển sinh đại học mà chỉ xét tuyển, mỗi trường đại học lại có tiêu chuẩn nhập học riêng và thủ tục xét hồ sơ theo từng trường hợp.
Kỳ nhập học tại Canada
Trường đại học, cao đẳng tại Canada có 3 kỳ nhập học: Hầu hết sinh viên du học Canada thường bắt đầu với kỳ nhập học mùa Thu (tháng 9). Đối với những bạn lỡ kỳ nhập học mùa Thu có thể cân nhắc Kỳ nhập học mùa đông (khai giảng vào tháng 1). Một số trường có kỳ nhập học mùa hè (khai giảng tháng 5 hoặc tháng 8), tuy nhiên giới hạn về khóa học và chỉ một số ít trường được phép tổ chức giảng dạy quanh năm tại Canada.
Các kỳ nhập học tại Canada | Thời gian khai giảng |
---|---|
Kỳ nhập học mùa Thu | Tháng 9 |
Kỳ nhập học mùa Đông | Tháng 1 |
Kỳ nhập học mùa Hè | Tháng 5 hoặc tháng 8 |
Danh sách các trường đại học tại Canada
Tỉnh bang Alberta | ||||||
Đại học
|
Thành phố
|
Ngôn ngữ
|
Thành lập
|
Sinh viên | ||
Undergrad. | Postgrad. | Tổng số | ||||
Alberta University of the Arts | Calgary | English | 1926 | 1,323 | ||
Athabasca University | Athabasca, Calgary, Edmonton | English | 1970 | 36,24 | 3,46 | 39,7 |
MacEwan University | Edmonton | English | 1971 | 18,897 | 0 | 18,897 |
Mount Royal University | Calgary | English | 1910 | 24,768 | 0 | 24,768 |
University of Alberta | Edmonton, Camrose, Calgary | Bilingual | 1906 | 31,904 | 7,598 | 39,502 |
University of Calgary | Calgary, Edmonton | English | 1966 | 23,32 | 6,54 | 29,86 |
University of Lethbridge | Lethbridge, Edmonton, Calgary | English | 1967 | 7,93 | 300 | 8,23 |
Tỉnh bang British Columbia | ||||||
Name
|
City
|
Language
|
Est.
|
Students | ||
Undergrad. | Postgrad. | Total | ||||
Capilano University | North Vancouver | English | 1968 | 7,5 | 0 | 7,5 |
Emily Carr University of Art and Design | Vancouver | English | 1925 | 1,87 | 28 | 1,898 |
Kwantlen Polytechnic University | Richmond, Surrey, Langley, Cloverdale | English | 1981 | 16,811 | 0 | 16,811 |
Royal Roads University | Victoria | English | 1995 | 887 | 3,385 | 4,272 |
Simon Fraser University | Burnaby, Surrey, Vancouver | English | 1965 | 29,697 | 5,507 | 35,204 |
Thompson Rivers University | Kamloops | English | 1970 | 13,072 | 100 | 13,172 |
University of British Columbia | Vancouver, Kelowna | English | 1908 | 41,7 | 8,63 | 50,33 |
University of Victoria | Victoria | English | 1963 | 18,863 | 3,542 | 22,405 |
University of the Fraser Valley | Abbotsford, Chilliwack, Mission | English | 1974 | 8,124 | 40 | 8,164 |
University of Northern British Columbia | Prince George | English | 1990 | 3,068 | 490 | 3,558 |
Vancouver Island University | Nanaimo, Duncan, Parksville, Powell River | English | 1969 | 6,116 | 163 | 6,279 |
Tỉnh bang Manitoba | ||||||
Name
|
City
|
Language
|
Est.
|
Students | ||
Undergrad. | Postgrad. | Total | ||||
Brandon University | Brandon | English | 1899 | 3,14 | 120 | 3,26 |
University College of the North | The Pas, Thompson | English | 1966 | 2,4 | 0 | 2,4 |
University of Manitoba | Winnipeg | Bilingual | 1877 | 23,64 | 3,16 | 26,8 |
University of Winnipeg | Winnipeg | English | 1871 | 9,394 | 453 | 9,847 |
Tỉnh bang New Brunswick | ||||||
Name
|
City
|
Language
|
Est.
|
Students | ||
Undergrad. | Postgrad. | Total | ||||
Mount Allison University | Sackville | English | 1839 | 2,678 | 16 | 2,694 |
St. Thomas University | Fredericton | English | 1910 | 2,494 | 0 | 2,494 |
University of New Brunswick | Fredericton, Saint John | English | 1785 | 9,061 | 1,577 | 10,638 |
Université de Moncton | Moncton, Shippagan, Edmundston | French | 1963 | 5,281 | 683 | 5,964 |
Tỉnh bang Newfoundland and Labrador | ||||||
Name
|
City
|
Language
|
Est.
|
Students | ||
Undergrad. | Postgrad. | Total | ||||
Memorial University of Newfoundland | St. John’s, Corner Brook, Harlow (United Kingdom) | English | 1925 | 15,418 | 3,495 | 18,913 |
Tỉnh bang Nova Scotia | ||||||
Name
|
City
|
Language
|
Est.
|
Students | ||
Undergrad. | Postgrad. | Total | ||||
Acadia University | Wolfville | English | 1838 | 3,607 | 647 | 4,254 |
Cape Breton University | Sydney | English | 1974 | 3,14 | 204 | 3,334 |
Dalhousie University | Halifax, Truro | English | 1818 | 14,423 | 3,931 | 18,354 |
Mount Saint Vincent University | Halifax | English | 1873 | 2,923 | 1,036 | 3,959 |
Nova Scotia College of Art and Design University | Halifax | English | 1887 | 942 | 29 | 971 |
Saint Francis Xavier University | Antigonish | English | 1853 | 4,815 | 343 | 5,158 |
Saint Mary’s University | Halifax | English | 1802 | 6,904 | 682 | 7,586 |
Université Sainte-Anne | Pointe-de-l’Église | French | 1890 | 435 | 20 | 455 |
University of King’s College | Halifax | English | 1788 | 865 | 49 | 914 |
Tỉnh bang Ontario | ||||||
Name
|
City
|
Ngôn ngữ
|
Est.
|
Students | ||
Undergrad. | Postgrad. | Total | ||||
Algoma University | Sault Ste. Marie, Brampton | English | 2008 | 1150 | 0 | 1150 |
Brock University | St. Catharines, Hamilton | English | 1964 | 16,352 | 1,719 | 18,071 |
Carleton University | Ottawa | English | 1942 | 25,29 | 4,071 | 29,361 |
Lakehead University | Thunder Bay, Orillia | English | 1965 | 6,524 | 1,198 | 7,722 |
Laurentian University | Sudbury, Barrie, Hearst, Kapuskasing, Timmins | Bilingual | 1960 | 8,174 | 869 | 9,043 |
McMaster University | Hamilton | English | 1887 | 26,504 | 4,513 | 31,017 |
Nipissing University | North Bay, Bracebridge, Brantford | English | 1992 | 4,592 | 186 | 4,778 |
Ontario College of Art and Design University | Toronto | English | 1876 | 4,208 | 270 | 4,478 |
Queen’s University at Kingston | Kingston | English | 1841 | 19,738 | 4,889 | 24,627 |
Royal Military College of Canada | Kingston | Bilingual | 1876 | 1040 | 660 | 1700 |
Ryerson University | Toronto | English | 1948 | 36,1 | 2,623 | 38,723 |
Trent University | Peterborough, Oshawa | English | 1963 | 8,88 | 557 | 9,437 |
Université de l’Ontario français | Toronto | French | 2018 | 0 | 0 | 0 |
University of Guelph | Guelph, Toronto, Alfred, Ridgetown, Kemptville | English | 1964 | 26,251 | 2,818 | 29,069 |
Ontario Tech University | Oshawa | English | 2002 | 9,315 | 669 | 9,984 |
University of Ottawa | Ottawa | Bilingual | 1848 | 32,15 | 6,23 | 38,38 |
University of Toronto | Toronto (St. George), Scarborough, Mississauga | English | 1827 | 65,991 | 18,167 | 84,158 |
University of Waterloo | Waterloo, Cambridge, Kitchener, Stratford | English | 1957 | 32,143 | 5,827 | 37,97 |
University of Western Ontario | London | English | 1878 | 30,159 | 6,39 | 36,549 |
University of Windsor | Windsor | English | 1857 | 12,014 | 3,635 | 15,649 |
Wilfrid Laurier University | Waterloo, Brantford, Toronto, Kitchener | English | 1911 | 17,754 | 1,667 | 15,649 |
York University | Toronto | English | 1959 | 46,624 | 5,662 | 52,286 |
Prince Edward Island | ||||||
Name
|
City
|
Language
|
Est.
|
Students | ||
Undergrad. | Postgrad. | Total | ||||
University of Prince Edward Island | Charlottetown | English | 1969 | 4,251 | 304 | 4,555 |
Tỉnh bang Quebec | ||||||
Name
|
City
|
Language
|
Est.
|
Students | ||
Undergrad. | Postgrad. | Total | ||||
Bishop’s University | Sherbrooke | English | 1843 | 2,442 | 20 | 2,26 |
Concordia University | Montreal | English | 1974 | 32,347 | 6,462 | 43,944 |
École de technologie supérieure | Montreal | French | 1974 | 7,48 | 3,18 | 10,6 |
École nationale d’administration publique[note 6] | Quebec City, Montreal, Gatineau, Saguenay, Trois-Rivières | French | 1969 | 0 | 1,88 | 1,88 |
Institut national de la recherche scientifique[note 6] | Quebec City, Montreal, Laval, Varennes | French | 1969 | 0 | 480 | 480 |
McGill University | Montreal, Ste-Anne-de-Bellevue | English | 1821 | 23,758 | 8,756 | 32,514 |
Université de Montréal | Montreal | French | 1878 | 41,055 | 14,485 | 55,54 |
Université de Sherbrooke | Sherbrooke | French | 1954 | 13,49 | 6,01 | 19,5 |
Université du Québec en Abitibi-Témiscamingue[note 6] | Rouyn-Noranda, Mont-Laurier | French | 1970 | 2,26 | 390 | 2,65 |
Université du Québec en Outaouais | Gatineau, Saint-Jérôme | French | 1970 | 4,36 | 1,09 | 5,45 |
Université du Québec à Chicoutimi | Chicoutimi | French | 1969 | 5,14 | 1,03 | 6,17 |
Université du Québec à Montréal | Montreal | French | 1969 | 33,1 | 6,57 | 41,67 |
Université du Québec à Rimouski | Rimouski and Lévis | French | 1969 | 4,62 | 810 | 5,43 |
Université du Québec à Trois-Rivières | Trois-Rivières | French | 1969 | 9,16 | 1,45 | 10,61 |
Université Laval | Quebec City | French | 1663 | 27,53 | 10,27 | 37,8 |
Tỉnh bang Saskatchewan | ||||||
Name
|
City
|
Language
|
Est.
|
Students | ||
Undergrad. | Postgrad. | Total | ||||
University of Regina | Regina, Saskatoon, Swift Current | English | 1911 | 10,69 | 1,48 | 12,17 |
University of Saskatchewan | Saskatoon | English | 1907 | 16,43 | 2,19 | 18,62 |
Nguồn Wikipedia
Trường ngoại ngữ – LANGUAGE SCHOOL
Dù là quốc gia đa ngôn ngữ nhưng tại Canada có 2 ngôn ngữ chính thức là tiếng anh và tiếng Pháp. Học sinh quốc tế có thể lựa chọn học bằng tiếng anh (ESL) hoặc bằng tiếng Pháp (FSL) như là sinh ngữ hai.
Là du học sinh, bạn có thể chọn học tiếng anh phổ thông, thương mại hoặc tùy theo mục đích của bạn, hoặc bạn cũng có thể chọn dạng đào tạo để giảng dạy môn tiếng anh.
Hầu hết các trường dạy tiếng Pháp đều tập trung tại tỉnh bang Quebec, và tương tự như chương trình dạy tiếng anh, học sinh có thể theo học chương trình tiếng Pháp bất cứ khi nào.
Nếu bạn học tiếng pháp hoặc tiếng anh dưới 6 tháng thì có thể học tại Canada bằng visa du lịch, sẽ đỡ tốn chi phí hơn.
Học bổng và trợ cấp tài chính – SCHOLARSHIP, AWARD, GRANT
Chính sách tặng học bổng, giải thưởng hoặc cho sinh viên vay tiền để học trong hệ thống giáo dục ở Canada cũng có, nhưng chủ yếu là cho sinh viên gốc Canada hoặc thường trú nhân (permanent resident).
Hầu hết các khoản tiền hỗ trợ này khó có thể đủ để chi trả toàn bộ học phí và sinh viên vẫn cần phải đi làm thêm để bù vào tiền sinh hoạt.
Học sinh quốc tế cũng có học bổng nhưng đa phần là dành cho học sinh xuất sắc. Học bổng cho du học sinh, nghiên cứu sinh quốc tế cũng có nhưng thường là áp dụng cho sinh viên sau đại học và các giáo sư đang học tập hay nghiên cứu các đề tài đặc biệt.
Trong những năm gần đây, một vài trường đại học ở Canada cũng cấp học bổng cho sinh viên Việt Nam, thường là trong năm đầu tiên theo học. Hầu hết các dạng học bổng Canada này được cấp thông qua một vài hiệp định giữa Canada, tổ chức pháp ngữ, tỉnh Quebec và chính phủ việt Nam. Nếu bạn đang muốn tìm hiểu về chương trình học bổng này, có thể liên hệ với
Bộ Giáo Dục Đào Tạo, Đại Sứ Quán, Lãnh Sự Quán Canada tại Việt Nam để biết thêm chi tiết.
Mong rằng với những chia sẻ về hệ thống giáo dục Canada trong bài viết này sẽ giúp quý bạn đọc định hướng rõ ràng hơn khi quyết định du học hoặc định cư canada trong thời gian tới. Bạn cần thông tin định cư tại Canada ?